Mạch máu tiền đạo – Vasa previa - Siêu âm thai
Bs Võ Tá Sơn
Đơn vị Y học bào thai, Bệnh viện Vinmec Times City
THUẬT NGỮ
Vasa previa -VP
Định nghĩa: mạch máu của dây rốn đi dưới màng ối gần lỗ trong cổ tử cung
Không được bảo vệ bởi thạch Wharton và dễ bị chèn ép và bị đứt
HÌNH ẢNH
Đặc điểm chung
Đặc điểm có giá trị chẩn đoán nhất
Mạch máu thai nhi cách <2cm so với lỗ trong cổ tử cung quan sát tốt nhất trên siêu âm đầu dò âm đạo + Doppler màu
Vị trí
90% VP đi kèm với nhau bám thấp
• Nhau bám thấp là mép bánh nhau cách lỗ trong cổ tử cung <2cm
Dấu hiệu trên siêu âm
Nhau bám thấp + dây rốn bám màng (velamentous cord insertion - VCI)
Dây rốn bám vào màng ối gần lỗ trong CTC
Bất kỳ mạch máu nào cách <2cm so với lỗ trong CTC =VP
Nhau bám thấp + bánh nhau phụ hoặc bánh nhau 2 thùy
Mạch máu thai nhi đi giữa các thùy
Bất kỳ mạch máu nào cách <2cm so với lỗ trong CTC =VP
TVS + Doppler màu quan sát mạch máu thai nhi tốt nhất
Doppler xung khẳng định đó là mạch máu của thai
Quan sát dòng chảy động mạch và ghi nhận nhịp đập tim thai
Nhầm lẫn
Dây rốn trình diện ngang qua lỗ trong (dây rốn tự do)
Mạch máu của tử cung, cổ tử cung
Khuyến cáo thực hành
Xác định vị trí dây rốn bám thường quy
Sử dụng TVS và Doppler màu khi có nhau bám thấp
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Xoang mạch ở mép bánh nhau + nhau bám thấp
Nhau bám thấp + xoanh tĩnh mạch bánh nhau gần CTC
Dây rốn cắm bình thường
Tách biệt nhau – màng ối
Khoang trống gần lỗ trong CTC không có dòng chảy
Nhau bong non từ mép
Máu tụ ở lỗ trong có thể gần giồng với bánh nhau hoặc mạch máu
BỆNH HỌC
Đặc điểm chung
Kết hợp
IVF, song thai MCDA, bất thường bánh nhau
Phân loại
Type I: VP từ VCI
Type II: VP từ bánh nhau phụ hoặc 2 thùy
VẤN ĐỀ LÂM SÀNG
Bệnh cảnh
Dấu hiệu hay gặp nhất
Có thể không có triệu chứng
VP phát hiện trong siêu âm thường quy
Khi có triệu chứng
Dây rốn bị chèn ép nhịp tim thai giảm, nhịp chậm
Tử vong và bệnh tật sơ sinh vì xuất huyết
Dịch tễ
1/1200-5000
1/202 với bệnh nhân IVF
Chỉ số hiệu chỉnh (LR) với bệnh nhân nguy cơ cao
IVF: LR=8
Nhau bám thấp: LR=23
• 5% có VP trong một nghiên cứu loạt ca
Bánh nhau phụ hoặc 2 thùy: LR=22
Diễn tiến tự nhiên và tiên lượng
44-50% sống sót nếu VP không được chẩn đoán trước sinh
97-100% sống sót nếu VP được chẩn đoán trước sinh
Điều trị
Cân nhắc nhập viện lúc 28-32 tuần
• Hỗ trợ phổi
Cân nhắc mổ lấy thai chủ động lúc 35-37 tuần
BẢNG KIỂM CHẨN ĐOÁN
Xem xét
Chẩn đoán trước sinh VP là rất quan trọng
Đặt nghi vấn cho tất cả các ca nhau bám thấp
Hình ảnh
Xác định vị trí dây rốn cắm ở tất cả các bệnh nhân
• Đặc biệt chú ý ở các bệnh nhân nguy cơ cao
Vị trí dây rốn cắm có thể không phải là trọng tâm trong VCI
• Dấu hiệu rễ chùm trong VCI là hay gặp
• Các nhánh mạch máu lớn xuất phát ngay từ vị trí cắm
• Giống như rễ cây đước (rễ chùm)
Sử dụng Doppler màu với TVS trong tất cả các trường hợp nhau bám thấp
• Vì có thể bỏ sót mạch máu trên siêu âm đen trắng
Sử dụng Doppler xung để phân biệt mạch thai với mạch mẹ
Tham khảo:
Vasa previa -VP
Định nghĩa: mạch máu của dây rốn đi dưới màng ối gần lỗ trong cổ tử cung
Không được bảo vệ bởi thạch Wharton và dễ bị chèn ép và bị đứt
HÌNH ẢNH
Đặc điểm chung
Đặc điểm có giá trị chẩn đoán nhất
Mạch máu thai nhi cách <2cm so với lỗ trong cổ tử cung quan sát tốt nhất trên siêu âm đầu dò âm đạo + Doppler màu
Vị trí
90% VP đi kèm với nhau bám thấp
• Nhau bám thấp là mép bánh nhau cách lỗ trong cổ tử cung <2cm
Dấu hiệu trên siêu âm
Nhau bám thấp + dây rốn bám màng (velamentous cord insertion - VCI)
Dây rốn bám vào màng ối gần lỗ trong CTC
Bất kỳ mạch máu nào cách <2cm so với lỗ trong CTC =VP
Nhau bám thấp + bánh nhau phụ hoặc bánh nhau 2 thùy
Mạch máu thai nhi đi giữa các thùy
Bất kỳ mạch máu nào cách <2cm so với lỗ trong CTC =VP
TVS + Doppler màu quan sát mạch máu thai nhi tốt nhất
Doppler xung khẳng định đó là mạch máu của thai
Quan sát dòng chảy động mạch và ghi nhận nhịp đập tim thai
Nhầm lẫn
Dây rốn trình diện ngang qua lỗ trong (dây rốn tự do)
Mạch máu của tử cung, cổ tử cung
Khuyến cáo thực hành
Xác định vị trí dây rốn bám thường quy
Sử dụng TVS và Doppler màu khi có nhau bám thấp
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Xoang mạch ở mép bánh nhau + nhau bám thấp
Nhau bám thấp + xoanh tĩnh mạch bánh nhau gần CTC
Dây rốn cắm bình thường
Tách biệt nhau – màng ối
Khoang trống gần lỗ trong CTC không có dòng chảy
Nhau bong non từ mép
Máu tụ ở lỗ trong có thể gần giồng với bánh nhau hoặc mạch máu
BỆNH HỌC
Đặc điểm chung
Kết hợp
IVF, song thai MCDA, bất thường bánh nhau
Phân loại
Type I: VP từ VCI
Type II: VP từ bánh nhau phụ hoặc 2 thùy
VẤN ĐỀ LÂM SÀNG
Bệnh cảnh
Dấu hiệu hay gặp nhất
Có thể không có triệu chứng
VP phát hiện trong siêu âm thường quy
Khi có triệu chứng
Dây rốn bị chèn ép nhịp tim thai giảm, nhịp chậm
Tử vong và bệnh tật sơ sinh vì xuất huyết
Dịch tễ
1/1200-5000
1/202 với bệnh nhân IVF
Chỉ số hiệu chỉnh (LR) với bệnh nhân nguy cơ cao
IVF: LR=8
Nhau bám thấp: LR=23
• 5% có VP trong một nghiên cứu loạt ca
Bánh nhau phụ hoặc 2 thùy: LR=22
Diễn tiến tự nhiên và tiên lượng
44-50% sống sót nếu VP không được chẩn đoán trước sinh
97-100% sống sót nếu VP được chẩn đoán trước sinh
Điều trị
Cân nhắc nhập viện lúc 28-32 tuần
• Hỗ trợ phổi
Cân nhắc mổ lấy thai chủ động lúc 35-37 tuần
BẢNG KIỂM CHẨN ĐOÁN
Xem xét
Chẩn đoán trước sinh VP là rất quan trọng
Đặt nghi vấn cho tất cả các ca nhau bám thấp
Hình ảnh
Xác định vị trí dây rốn cắm ở tất cả các bệnh nhân
• Đặc biệt chú ý ở các bệnh nhân nguy cơ cao
Vị trí dây rốn cắm có thể không phải là trọng tâm trong VCI
• Dấu hiệu rễ chùm trong VCI là hay gặp
• Các nhánh mạch máu lớn xuất phát ngay từ vị trí cắm
• Giống như rễ cây đước (rễ chùm)
Sử dụng Doppler màu với TVS trong tất cả các trường hợp nhau bám thấp
• Vì có thể bỏ sót mạch máu trên siêu âm đen trắng
Sử dụng Doppler xung để phân biệt mạch thai với mạch mẹ
Tham khảo:
[1] Diagnostic Imaging Ostetric, 3rd Edittion.


Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét