FETAL
INTRAABDOMINAL UMBILICAL VEIN VARIX (FIUV)
GIÃN
TĨNH MẠCH RỐN TRONG Ổ BỤNG THAI NHI
Bs Võ Tá Sơn
Đơn vị Y học bào thai, Bệnh viện Vinmec Times City
TỶ
LỆ
FIUV là một dấu hiệu ít gặp, tỷ lệ thay đổi từ 0.4 -1/1000
thai nhi, thường quan sát thấy ở cuối quý 2 và đầu quý 3 thai kỳ
BỆNH
HỌC
Dấu hiệu này được giả thuyết là tổn thương thứ phát
do thành tĩnh mạch rốn bị yếu và giãn tĩnh mạch theo sau đó, tạo thành FIUVchứ
không phải là một bất thường bẩm sinh, vì các báo cáo thường phát hiện từ 22-33
tuần chứ không được phát hiện ở khoảng 16-19 tuần. Phần ngoài gan năm trong ổ bụng
thai nhi của tĩnh mạch rốn có cấu trúc bảo vệ yếu nhất trong tuần hoàn rốn. Do
đó, bất kỳ tình trạng nào gây nên tăng áp lực tĩnh mạch rốn đều có khả năng dẫn
đến giãn đoạn ngoài gan của tĩnh mạch rốn. Đường kính của tĩnh mạch rốn tăng từ
3mm lúc 15 tuần, lên 8mm lúc thai đủ tháng. Đường kính của FIUV thường từ
8-30mm.
CÁC
DẤU HIỆU TRÊN SIÊU ÂM
FIUV là một tổn thương mạch máu, thường được xem như
sự giãn nở cục bộ phần trong ổ bụng của tĩnh mạch rốn. Mặc dù điều này thường
là một phát hiện chủ quan, các tiêu chuẩn được đề xuất để chẩn đoán FIUV bao gồm
kích thước giãn trên 9mm, giãn trên 50% so với phần trong gan của tĩnh mạch rốn,
hoặc giãn trên 2SD theo tuổi thai. Doppler màu rất hữu ích trong chẩn đoán phân
biệt FIUV với các cấu trúc dạng nang khác bên phải ổ bụng.
CHẨN
ĐOÁN PHÂN BIỆT
Chẩn đoán phân biệt của FIUV bao gồm nang niệu rốn,
nang đường mật và nang buồng trứng. Chúng được phân biệt tốt nhất với FIUV bằng
cách sử dụng Doppler.
CÁC
BẤT THƯỜNG KẾT HỢP
Rahemtullah và cộng sự, đã báo cáo các bất thường
siêu âm đi kèm, bao gồm các hội chứng đa dị tật, bất thường tim, và thoát vị
hoành, khoảng 35% các trường hợp. Thai tích dịch và thiếu máu thai nhi cũng đã được
báo cáo trong bệnh cảnh kết hợp với FIUV.
LỆCH
BỘI
Trong một nghiên cứu của Fung và cộng sự, 9,9% thai
nhi với FIUV có bất thường nhiễm sắc thể, hay gặp nhất là trisomy 21 và 18. Phần
lớn các trường hợp có bất thường nhiễm sắc thể đi kèm (89%) có các dấu hiệu bất
thường kết hợp đi kèm FIUV.
KẾT
CỤC
Kết cục dựa vào số lượng nhỏ các báo cáo loạt ca và
tổng quan y văn. Trong loạt ca của Fung và cộng sự bao gồm 91 thai nhi có FIUV,
54% trong tổng số thai nhi có kết cục bình thường. Trong dưới nhóm 62 thai nhi
với FIUV đơn độc, 74% có kết cục bình thường. 3 trong số các trường hợp bất thường
được xác định sau sinh, bao gồm bất thường tai, nang hai bên cổ (branchial cleft cyst), và hẹp động mạch
chủ nhẹ. 5 (8%) thai nhi chết trong tử cung xảy ra từ 28 đến 39 tuần tuổi thai.
Các tác giả cho thấy rằng nguy cơ cao cho các kết cục bất lợi là FIUV được chẩn
đoán sớm (trước 26 tuần).
QUẢN
LÝ
Khi FIUV được phát hiện, cần đánh giá siêu âm giải
phẫu thai nhi kỹ càng bao gồm siêu âm tim thai chi tiết được khuyến cáo. Karyotype
nên được cân nhắc nếu có các bất thường khác đi kèm. Thai nhi nên được khảo sát
siêu âm hàng loạt ở quý 3 thai kỳ để đánh giá khả năng có huyết khối trong lòng
mạch. Tiên lượng thai nhi khó có thể được dự đoán trước, và thai tử trong tử
cung có thể xảy ra ngay cả khi được theo dõi sát.
THAM
KHẢO
[5] https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2211568414000102
Bs Võ Tá Sơn
Link facebook phòng khám: https://www.facebook.com/phongkhamsankhoa/








Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét