Hội chứng Meckel
Tổng quan bệnh
Tóm tắt
Hội chứng Meckel là một rối loạn di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi các bất thường ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Ba triệu chứng kinh điển thường được ghi nhận bao gồm: thoát vị một phần não - màng não qua khe hở ở vùng sau sọ (thoát vị não vùng chẩm), nhiều nang ở thận (thận đa nang), và thừa ngón tay/ngón chân (đa ngón). Trẻ sơ sinh hoặc thai nhi bị ảnh hưởng cũng có thể gặp bất thường ở vùng đầu và mặt (khu vực sọ mặt), gan, phổi, tim và hệ tiết niệu - sinh dục. Tình trạng thiếu nước ối (thiểu ối) dẫn đến phổi kém phát triển (thiểu sản phổi).
Do các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng này, trẻ sinh ra mắc hội chứng Meckel thường không sống quá vài ngày hoặc vài tuần. Hầu hết tử vong do suy thận hoặc suy hô hấp. Một số phụ huynh lựa chọn chấm dứt thai kỳ khi thai nhi được chẩn đoán mắc hội chứng này.
Hội chứng Meckel di truyền theo kiểu lặn trên nhiễm sắc thể thường, liên quan đến 13 gene: B9D1, B9D2, CC2D2A, CEP290, MKS1, RPGRIP1L, TCTN2, TCTN3, TMEM67, TMEM107, TMEM216, TMEM231 và TMEM237.
Giới thiệu
Báo cáo đầu tiên về hội chứng Meckel được Johann Friedrich Meckel công bố năm 1822. Năm 1934, G.B. Gruber công bố các trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng này và đặt tên là dysencephalia splanchnocystica.
Tên gọi khác
dysencephalia splanchnocystica
Hội chứng Gruber
Hội chứng Meckel-Gruber
MES
MKS
Dấu hiệu & Triệu chứng
Các triệu chứng của hội chứng Meckel thay đổi rất nhiều giữa các cá thể. Không phải tất cả trẻ đều có đủ các biểu hiện dưới đây. Các bất thường ở hệ thần kinh trung ương, phổi hoặc thận luôn dẫn đến tử vong chu sinh.
Hệ thần kinh trung ương: Bất thường phổ biến nhất là thoát vị não vùng chẩm. Một số trẻ có não úng thủy, vô não, bất sản thùy nhộng tiểu não hoặc tật đầu nhỏ.
Đặc điểm sọ mặt: Hàm nhỏ, tai to – thấp – dị dạng, khe hở môi và/hoặc vòm, trán dốc, cổ ngắn. Các bất thường mắt gồm tật mắt nhỏ, thiểu sản thần kinh thị hoặc coloboma.
Thận: Thận đa nang tiến triển, thay thế nhu mô bình thường bằng các nang lớn dần, dẫn tới suy thận giai đoạn cuối và thiểu ối.
Xương và chi: Đa ngón (thường ở ngón út), cong xương dài, ngón tay cái quặp (clinodactyly), dính ngón, bàn chân khoèo.
Hệ niệu – sinh dục: Ẩn tinh hoàn, bàng quang thiểu sản, cơ quan sinh dục ngoài và trong kém phát triển.
Các cơ quan khác:
Gan: xơ hóa, tăng sinh và giãn các ống mật.
Phổi: thiểu sản, đôi khi có khe ở nắp thanh quản.
Lách: có thể không có (asplenia) hoặc nhiều lách nhỏ (polysplenia).
Tim: thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch hoặc dị tật tim phức tạp.

Nguyên nhân
Hội chứng Meckel do đột biến 13 gene nêu trên, chiếm khoảng 75% trường hợp. Các gene này cũng liên quan đến hội chứng Joubert, dẫn đến giả thuyết Meckel là thể tối cực và gây tử vong của Joubert.
Các protein từ các gene này ảnh hưởng đến cấu trúc – chức năng của lông chuyển nguyên phát (primary cilia). Rối loạn chức năng lông chuyển trong giai đoạn sớm gây ra các dị tật phát triển ở thận, não, chi, tim.
Bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Nếu cả bố mẹ đều mang gen bệnh, nguy cơ sinh con mắc bệnh là 25% mỗi lần mang thai; 50% con là người mang gen; 25% hoàn toàn bình thường. Nguy cơ cao hơn ở hôn nhân cận huyết.
Đối tượng mắc
Ảnh hưởng cả nam và nữ như nhau.
Hơn 200 ca được báo cáo.
Tỉ lệ mắc: 1/13.250 đến 1/140.000 ca sinh sống.
Người Phần Lan (1/9000) và người gốc Bỉ (1/3000) có tần suất cao do hiệu ứng sáng lập.
Người Ấn Độ gốc Gujarati: 1/1300.
Các rối loạn tương tự
Hội chứng Smith-Lemli-Opitz: dị tật bẩm sinh đa cơ quan, đa ngón, thiểu sản sinh dục, bất thường não – tim, di truyền lặn NST thường.
Trisomy 13: lệch bội NST 13, có thể toàn phần hoặc khảm. Gây thiểu năng trí tuệ nặng, dị tật sọ mặt, đa ngón, bất thường thận, tim, não.
Hội chứng xương sườn ngắn – đa ngón (Short rib-polydactyly syndromes): lùn, lồng ngực hẹp, xương sườn ngắn, đa ngón, thận đa nang, thiểu sản phổi, bất thường sọ não, khe hở môi/vòm.
Hình ảnh bàn chân 6 ngón - thai 19 tuần
Chẩn đoán
Siêu âm tiền sản: phát hiện từ tuần 14 (thoát vị não, đa ngón, thận đa nang, thiểu ối).
Xét nghiệm di truyền phân tử: xác định đột biến, phục vụ tư vấn di truyền.
Phân tích NST: loại trừ trisomy 13.
Xét nghiệm sinh hóa: loại trừ hội chứng Smith-Lemli-Opitz.
Điều trị
Điều trị chuẩn
Hiện không có điều trị triệt để. Bệnh luôn gây tử vong do suy thận và thiểu sản phổi.
Điều trị chỉ mang tính hỗ trợ – triệu chứng.
Tư vấn di truyền cần thiết cho gia đình.
Tham khảo:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét